I. ĐỊNH NGHĨA
Tin nhắn MMS là cụm viết tắt của từ Multimedia Messaging Services. Đây là một dịch vụ gửi tin nhắn đa phương tiện, bao gồm cả văn bản, hình ảnh của nhà mạng Viettel.
Brandname MMS: chính là tên thương hiệu/nhãn hàng mà cơ quan/tổ chức/doanh nghiệp sở hữu và muốn hiển thị tại phần người gửi tin (sender) đối với các tin nhắn đến thuê bao di dộng.
II. HỒ SƠ ĐĂNG KÝ
Hồ sơ khai báo MMS Brandname bao gồm các nhóm giấy tờ và quy định từng nhóm như sau:
1. Nhóm giấy tờ về pháp nhân khai báo Brandname (Giấy tờ liên quan đến công ty, đơn vị chủ thể khai báo Brandname
- Đơn vị kinh doanh, cần 1 trong các giấy tờ sau:
- Giấy Đăng ký kinh doanh (ĐKKD).
- Giấy Chứng nhận đầu tư.
- Giấy chứng nhận Hộ Kinh Doanh, Chứng minh thư chủ hộ.
2. Nhóm giấy tờ ủy quyền theo mẫu quy định của nhà mạng hoặc giấy tờ liên quan khác:
- Giấy ủy quyền từ chủ sở hữu thương hiệu tới đơn vị khai báo bắt buộc phải theo mẫu (BM02) theo quy định của nhà mạng Viettel.
- Giấy ủy quyền từ các đơn vị khai báo Brandname đến GAPIT theo mẫu (BM03) theo quy định của nhà mạng Viettel (có thể có nhiều ủy quyền trung gian, nhưng đích đầu là công ty khai báo, đích cuối là GAPIT).
3. Nhóm giấy tờ chứng minh theo thương hiệu:
- Tên Brandname không được thể hiện trên Đăng ký kinh doanh thì cần có một trong những giấy tờ chứng minh thương hiệu sau:
- Quyết định cấp Văn bằng bảo hộ đối với nhãn hiệu hoặc Chứng nhận sở hữu trí tuệ
- Giấy xác nhận quyền sở hữu, phân phối, kinh doanh các thương hiệu muốn khai báo brandname (bao gồm: HĐ đại lý, HĐ phân phối, ủy quyền, nhượng quyền kinh doanh… trong đó thể hiện được việc ủy quyền sử dụng và khai báo nhãn hàng để phục vụ quảng bá các sản phẩm/DV
4. Nhóm giấy tờ chứng minh ngành nghề hoạt động
5. Giấy chứng nhận định danh được cấp bời Cục An Toàn Thông Tin (đối với MMS QC)
III. QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÍ NỘI DUNG GỬI TIN MMS
- Có dung lượng tối đa là 2MB
- Số ký tự text được ít hay nhiều tùy thuộc vào dung lượng file media đã khai trong template
- Kích thước ảnh:
- Kích thước hình ảnh: Chiều rộng lớn hơn 640px
- Độ phân giải hình ảnh: lớn hơn 72
- Tỷ lệ chiều rộng và chiều cao: 4:1,16:9,4:3,1:1,3:4
- Định dạng tệp hình ảnh: JPEG, PNG, GIF, JPG, BMP
- Kích thước video:
- Độ phân giải video: lớn hơn 360p
- Thời lượng video: trong vòng 30 giây
- Khung hình video: 24 khung hình/giây (giá trị khuyến nghị)
- Tỷ lệ chiều rộng và chiều cao: 4:3,3:4
- Định dạng file video: MP4
- Định dạng mã hóa video: H.264
- Nội dung mang tính quảng cáo cần bổ sung “Giấy chứng nhận định danh” được cấp do Cục An Toàn Thông Tin
IV. DELIVERY REPORT
- Hệ thống GAPIT (kết nối API & SMPP) sẽ trả mã xác nhận GAPIT đã nhận hoặc chưa nhận ngay lập tức
- Hệ thống GAPIT hỗ trợ trả qua API và xuất báo cáo xác nhận trạng thái của tin nhắn gửi từ GAPIT tới Nhà mạng
- Hệ thống GAPIT không hỗ trợ trả bản tin (DLR) thông báo xác nhận việc tin nhắn được gửi thành công tới thiết bị cầm tay của người dùng cuối của của Nhà Mạng.
- Với tin MMS QC, báo cáo kết quả sẽ gửi qua email (do chưa có hệ thống hỗ trợ, admin set up thủ công)
* DLR: “Delivery Receipt” là thông báo của Nhà mạng để xác nhận việc tin nhắn đã được gửi thành công tới thiết bị cầm tay của người dùng cuối
V. QUY TRÌNH TRIỂN KHAI
1. Quy trình triển khai dịch vụ CSKH
Quy trình triển khai dịch vụ gửi tin nhắn Chăm sóc khách hàng bao gồm:
Bước 1: Ký kết hợp đồng
Hai bên cùng nhau thống nhất các điều khoản trong Hợp đồng cung cấp dịch vụ gửi tin nhắn Chăm sóc khách hàng và tiến hành các thủ tục ký kết Hợp đồng. Các giấy tờ kèm theo Hơp đồng bao gồm:
- Hợp đồng/Công văn ủy quyền với bên thứ 3 (ngân hàng, công ty chứng khoán…) (biểu mẫu đính kèm hợp đồng này).
- Bảng thống kê chi tiết các Brandname và giấy tờ pháp lý kèm theo như Giấy phép kinh doanh ngành nghề có điều kiện (áp dụng với các ngành nghề có điều kiện), Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận tên định danh và các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật.
- Nội dung khai báo
Bước 2: Thử nghiệm dịch vụ
Sau khi ký kết Hợp đồng, hai bên tiến hành kết nối kỹ thuật. Bên B sẽ cấp account cho Bên A để kết nối vào hệ thống của Bên B. Sau khi kết nối thành công, hai bên sẽ tiến hành kiểm thử và nghiệm thu dịch vụ.
Bước 3: Triển khai dịch vụ
Đăng ký gửi tin nhắn CSKH.
- Trước khi gửi tin nhắn cho khách hàng, Bên A phải gửi cho Bên B Đăng ký gửi tin nhắn chăm sóc khách hàng để Bên B xem xét phê duyệt.
- Bên A không được tự ý gửi cho khách hàng các tin nhắn có nội dung chưa được Bên B phê duyệt.
- Đăng ký gửi tin nhắn phải đảm bảo các yêu cầu sau mới được coi là hợp lệ:
- Điền đầy đủ các thông tin theo mẫu của Bên B.
- Có chữ ký của người đại diện theo pháp luật, hoặc người được ủy quyền (nếu có).
- Trường hợp gửi tin qua brandname đã được khai báo, đăng ký phải được gửi cho Bên B trước 01 ngày làm việc tính đến ngày bắt đầu gửi tin.
- Trường hợp gửi tin qua một brandname mới, đăng ký phải được gửi cho Bên B trước 07 ngày làm việc tính đến ngày bắt đầu gửi tin.
Kiểm tra nội dung tin nhắn và tính hợp lệ của đăng ký
- Trong thời gian 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đăng ký gửi tin nhắn CSKH của Bên A, Bên B ghi xác nhận đối với lịch đăng ký của Bên A trên lịch đăng ký và gửi lại cho Bên A.
- Trường hợp Bên B đồng ý đối với nội dung tin nhắn CSKH và chấp nhận đăng ký của Bên A, Bên B ghi xác nhận lên lịch và gửi lại cho Bên A, chuyển sang bước 1.3.3.3.
- Trường hợp nội dung tin nhắn quảng cáo của Bên A chưa đúng quy định, Bên B ghi xác nhận lên lịch và gửi lại cho Bên A.
Khai báo và nghiệm thu dịch vụ gửi tin nhắn qua brandname
Hai Bên phối hợp khai báo và nghiệm thu dịch vụ gửi tin nhắn qua brandname trước khi chính thức gửi tin.
Gửi tin nhắn cho khách hàng.
Bên A gửi tin nhắn CSKH cho khách hàng theo đăng ký đã được Bên B phê duyệt.
Bước 4: Đối soát và thanh toán
Hàng tháng, hai bên tiến hành các thủ tục đối soát và thanh toán theo các quy định về Đối soát và thanh toán được quy định tại Phụ lục Hợp đồng.
Bước 5: Kiểm tra, giám sát
Trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng, Bên B sẽ tiến hành kiểm tra giám sát để phát hiện các trường hợp Bên A gửi tin nhắn quảng cáo, gửi tin CSKH với các brandname hoặc các nội dung tin nhắn chưa được phê duyệt và trường hợp Bên A gửi tin vượt quá sản lượng tối thiếu/tối đa cho phép.
- Trường hợp gửi tin quảng cáo: Áp dụng chế tài phạt tiền/tạm ngừng kết nối.
- Trường hợp gửi brandname/tin nhắn có nội dung chưa được phê duyệt: Phạt vi phạm
- Trường hợp gửi tin vượt quá sản lượng tối thiểu/tối đa cho phép: gửi cảnh báo tới Bên A
- Quy trình triển khai dịch vụ
2. Quy trình triển khai dịch vụ gửi tin nhắn quảng cáo:
Bước 1: Đăng ký gửi tin nhắn quảng cáo.
Bên A chuyển đơn đặt hàng cho Bên B bằng văn bản hoặc bản scan trong trường hợp cần thiết. Đơn hàng phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc ủy quyền hợp pháp của Bên A.
Bước 2: Kiểm tra nội dung tin nhắn và tính hợp lệ của đăng ký
- Bên B kiểm tra nội dung tin nhắn quảng cáo, tính hợp lệ của lịch đăng ký và dung lượng của hệ thống gửi tin nhắn.
- Trường hợp Bên B đồng ý với đơn hàng: Chuyển sang bước 3
- Trường hợp Bên B không đồng ý với đơn hàng, Bên B chuyển lại cho Bên A, Bên A thực hiện đặt hàng lại theo yêu cầu của Bên B
- Bên B phải phúc đáp đồng ý/không đồng ý đơn đặt hàng (qua email).
Bước 3: Gửi tin nhắn cho khách hàng.
Bên B gửi tin nhắn quảng cáo cho khách hàng theo lịch đăng ký của Bên A.
Bước 4: Kiểm tra, giám sát
Bên A theo dõi báo cáo sản lượng dựa trên file báo cáo mà Bên B cung cấp dựa trên số liệu báo cáo của nhà mạng.
Bước 5: Đối soát
- Bên B và Bên A đối soát sản lượng tin nhắn đã gửi trong tháng.
- Bên B xuất hóa đơn cho Bên A theo số lượng, doanh thu thưc tế phát sinh hàng mà hai bên đã xác nhận với nhau.
2.1. Quy định trong trường hợp Bên B không thể gửi tin nhắn quảng cáo cho Bên A theo lịch đăng ký đã được thống nhất:
- Các trường hợp Bên B không thể gửi tin nhắn quảng cáo cho Bên A theo lịch đăng ký đã được hai bên thống nhất:
- Đảm bảo an toàn mạng lưới tại các thời điểm lưu lượng các dịch vụ tăng đột biến.
- Bên B phải đáp ứng các yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về việc đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ các sự kiện đặc biệt.
- Bên B có thay đổi đột xuất về kế hoạch sản xuất kinh doanh.
- Bên B sẽ thông báo cho Bên A trong thời gian sớm nhất để hủy lịch hoặc hai bên sẽ thống nhất để điều chỉnh gửi tin nhắn quảng cáo vào thời điểm khác.
2.2. Quy định về hủy Đăng ký gửi tin nhắn quảng cáo:
- Bên A có quyền hủy Đăng ký gửi tin nhắn quảng cáo đã gửi cho Bên B. Trường hợp Bên A hủy đăng ký gửi tin nhắn quảng cáo đã được Bên B xác nhận, yêu cầu hủy đăng ký gửi tin nhắn quảng cáo phải được gửi cho Bên B bằng văn bản trước 02 ngày làm việc tính đến ngày bắt đầu gửi tin nhắn quảng cáo (trừ thứ 7 và chủ nhật).
- Khi Bên A yêu cầu thay đổi bất kỳ nội dung nào của lịch đăng ký quảng cáo đã gửi cho Bên B đều được xem như Bên A yêu cầu hủy lịch đăng ký gửi TNQC cũ.